Sàn không dầm là giải pháp thi công hiện đại có nhiều ưu điểm. Không ít nhà thầu đã không cảm thấy bở ngỡ vì trực tiếp thi công sàn này. Trong bài viết này, Tbox sẽ điểm qua một số câu hỏi thắc mắc trong quá trình sử dụng và kinh nghiệm thiết kế thi công sàn không dầm để đảm bảo chất lượng nhất.
>>> Bạn có thể tham khảo: Dịch vụ xây nhà trọn gói >>>
Sàn không dầm là gì
Sàn dầm truyền thống như chúng ta đã biết được thi công rất rộng rãi và lâu đời tại Việt Nam. Qua thời gian, cùng với sự phát triển của xã hội, nhiều công trình cao tầng quy mô lớn xuất hiện và đòi hỏi thêm nhiều tính năng giải pháp trên mặt sàn bê tông cốt thép.
Vì vậy đó là lý do sàn không dầm ra đời. Khi áp dụng sàn không dầm sẽ mang đến nhiều lợi ích về mặt kinh tế, kỹ thuật xây dựng và thẩm mỹ cho công trình của bạn.
Xây tường trên sàn không dầm được không?
Sàn không dầm bản chất là hệ sàn làm việc dựa trên các bản sàn dày chiều cao lớn, trong hệ sàn luôn có thép với mật độ dày hơn sàn dầm, Vì vậy tường có thể xây trực tiếp trên sàn mà không cần dầm vì luôn có thép ở dưới để gia cường. Ngoài ra trong quá trình sử dụng sàn không dầm có thể xây bất kỳ vị trí nào trên sàn
Sàn không dầm có cần đội thi công chuyên biệt?
Các quá trình thi công sàn không dầm không những phức tạp mà còn tiết giảm nhiều khâu so với sàn dầm về ván khuôn, cốt thép, đổ bê tông. Vì thế sàn không dầm hoàn toàn thi công đơn giản với bất kỳ nhà thầu uy tín nào dưới sự kiểm soát chặt chẽ của các đơn vị tư vấn giám sát chuyển giao.
Kinh nghiệm thiết kế sàn không dầm
Trong video dưới đây sẽ thể hiện cách mô hình và tính toán sàn không dầm chi tiết.
Kinh nghiệm thi công sàn không dầm
Kiểm soát thi công ván khuôn sàn nhẹ không dầm
a) Công tác lắp dựng
– Cần tuân thủ các yêu cầu sau:
+Bề mặt cốp pha tiếp xúc với bộ phận bêtông cần được chống dính, đồng thời phải trơn nhẵn để vữa bêtông dễ dàng dịch chuyển ngang trong quá trình đổ bêtông.
+ Cốp pha thành biên của sàn có cấu tạo phù hợp với việc được tháo sớm mà không ảnh hưởng đến kết cấu cốp pha đà giáo chung.
+ Cần đảm bảo điều kiện để có thể tháo dõ từng bộ phận cốp pha sàn dịch chuyển dần theo sơ đồ đổ và đóng rắn của bêtông.
+ Trụ chống của cốp pha đà giáo phải được đặt trên nền ổn định, không bị trượt và chuyển vị. Trụ chống nhất thiết phải có chi tiết điều chỉnh độ cao (Nêm, hộp cát, tăng đơ…)
– Trong quá trình dựng lắp cốp pha đà giáo, phải có biện pháp đo đạc hợp lý để kiểm soát tốt độ chính xác tim trục và cao độ của các chi tiết kết cấu.
– Lắp dựng hệ giằng không gian theo đúng thiết kế biện pháp thi công, trình tự thi công phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho người và kết cấu ngay trong giai đoạn lắp dựng.
– Cần tạo một số lỗ tại các vị trí thích hợp để khi làm vệ sinh sàn có chỗ thoát ra. Trước khi đổ bêtông phải bịt lại.
– Kiểm tra nghiệm thu sau khi lắp dựng xong. Quy trình kiểm tra nghiệm thu theo TCVN 4453-1995.
b) Công tác tháo dỡ:
– Chỉ được tiến hành sau khi kết cấu bêtông sàn đạt được cường độ để có thể chụi được tải trọng bản thân và các tải trọng trong quá trình thi công các kết cấu tiếp theo.
– Trong quá trình tháo dỡ, không được gây ra va chạm mạnh, ứng suất đột ngột làm ảnh hưởng đến kết cấu bêtông.
– Đối với cốp pha thành biên, có thể thiến hành tháo sớm khi cường độ bêtông đạt 50daN/cm2.
– Phần còn lại được tháo dỡ khi bêtông đạt cường độ 70% R28 đối với sàn có nhịp < 8m và 90%R28 đối với sàn có nhịp ≥ 8m. Căn cứ vào đặc tính của bêtông và chế độ bão dưỡng để xác định chính xác thời điểm tháo dõ cốp pha.
– Khi tháo dỡ cốp pha đà giáo ở các tấm sàn đổ bê tông toàn khối của nhà nhiều tầng nên thực hiện như sau:
+ Giữ lại toàn bộ đà giáo và cột chống ở tấm sàn nằm kề dưới tấm sàn sắp đổ bê tông;
+ Tháo dỡ từng bộ phận cột chống cốp pha của tấm sàn phía dưới nữa và giữ lại các cột chống “an toàn” cách nhau 3m dưới các dầm có nhịp lớn hơn 4m.
– Việc chất tải sau khi tháo dỡ cốp pha phải được tính toán phù hợp với sự phát triển của cường độ bê tông.
– Kiểm soát gia công lắp dựng thép sàn nhẹ không dầm
c) Thi công thép lớp dưới
– Tiến hành vận chuyển lên sàn và lắp đặt các thanh thép liên kết với nhau bằng dây thép buộc theo vị trí và quy cách của bản vẽ thiết kế.
– Cố định lớp bảo vệ cốt thép bằng các con kê. Khoảng cách đặt các con kê thông thường là 60cm, vị trí có thép mũ cột đặt dày hơn (a=30cm). Các con kê có kích thước 20x20mm dày bằng lớp bảo vệ cốt thép, được đúc trước bằng bêtông có cường độ tương đương với bêtông sàn. Khi đúc con kê, cần gắn thêm râu thép ly để buộc cố định vào lưới thép.
– Sử dụng con kê bê tông đúc sẵn định hình cường độ cao với ô lưới 1000x1000mm để đảm bảo thép sàn không bị xệ sát xuống sàn cốp pha.
– Trong khi thi công lớp thép lớp dưới, nhà thầu phải phối hợp chặt chẽ với các nhà thầu thi công điện nước công nghệ để đặt sẵn các chi tiết ngầm trong bêtông.
– Đặc biệt lưu ý việc phân bố cốt thép để đảm bảo thép có chiều cao làm việc tối đa tận dụng hết khả năng chịu lực của sàn và giảm nứt do võng co ngót.
d) Thi công các loại thép tăng cường, chống cắt, thép mũ cột.
Được tiến hành sau khi lắp đặt xong hệ thống hộp cốp pha TBOX. Lần lượt thực hiện các bước sau:
– Tiến hành đặt thép tăng cường lớp dưới (buộc vào lưới thép lớp dưới).
– Đặt thép chống cắt vào các khe của hộp TBOX theo bản vẽ thiết kế.
– Đặt thép tăng cường lớp trên lên các thanh nối của hộp TBOX. Các thanh này sẽ được buộc vào lưới thép lớp trên.
e) Thi công thép lớp trên.
– Tiến hành vận chuyển lên sàn và lắp đặt các thanh thép liên kết với nhau bằng dây thép buộc theo vị trí và quy cách của bản vẽ thiết kế.
– Hướng thi công thép lớp trên từ gần đến xa, để lợi dụng lưới thép đã lắp đặt dàn đều lực lên hộp nhằm giảm thiểu vỡ hộp khi vận chuyển vật liệu.
– Tiến hành đặt con kê tại các vị trí thép nằm trên hộp TBOX.
– Buộc các thanh cấu tạo lớp vào lưới thép lớp trên. Buộc các thanh thép cấu tạo chữ C liên kết giữa 2 lưới thép trên và dưới. Kê lưới thép mũ cột và buộc cố định vào lưới lớp trên.
– Tăng cường các thanh cấu tạo chữ C ở 4 góc hộp để neo hộp vào lưới thép, chống lực đẩy nổi khi đổ bêtông. Vị trí các lưới thép mũ cột phải được kê đúng vị trí và đảm bảo độ cứng chịu các lực tác động của người và thiết bị khi thi công bêtông. Dự kiến bổ sung các thép cấu tạo để liên kết 2 lớp bê tông đề phòng sự cố rủi ro do việc cấp bê tông chậm thời gian dừng chờ lớp 1 quá lâu làm tách lớp.
-Nếu không có chỉ dẫn khác của thiết kế thì tại dầm chìm thép lớp dưới và lớp trên cũng như thép gia cường phải được liên kết với nhau bằng các đai đơn với khoảng cách lớn nhất là 30cm .
f) Kiểm soát đổ bê tông sàn không dầm
Tùy vào kích thước mặt bằng kết cấu sàn để chia ra thành các phân đoạn thi công. Việc đổ bêtông sẽ tiến hành lần lượt từng phân đoạn.
g) Kiểm tra độ sụt bê tông
– Đối với bê tông trộn tại hiện trường cần kiểm tra ngay sau khi trộn mẻ bê tông đầu tiên;
– Đối với bê tông trộn tại các trạm trộn bê tông (bê tông thương phẩm) cần kiểm tra mỗi lần giao hàng tại nơi đổ bê tông với từng xe bê tông;
– Khi trộn bê tông trong điều kiện thời tiết và độ ẩm vật liệu ổn định thì kiểm tra một lần trong một ca;
– Khi có sự thay đổi chủng loại và độ ẩm của vật liệu cũng như khi thay đổi thành phần cấp phối bê tông thì phải kiểm tra ngay từ mẻ trộn đầu tiên, sau đó kiểm tra thêm ít nhất một lần trong ca;
Đầm bê tông đạt độ chặt tối ưu đồng thời độ sụt đảm bảo đủ để cho vữa bê tông chảy vào dưới hộp TBOX vừa đủ chiều dày theo quy định của thiết kế và đảm bảo bê tông không bị phân tầng, đồng thời phải chống được hiện tượng đẩy nổi hộp. Muốn vậy, phải thực hiện tốt các quy định sau:
Cần khống chế độ sụt bê tông theo quy định, đối với công trình Nhà ở Văn Phòng độ sụt quy định là: 16 ± 1 (cm).
– Tiến hành đầm bê tông theo sát sau công việc rót vữa. Đầm được đặt cố định tại từng điểm tiến hành đầm liên tục cho đến khi đạt yêu cầu mới dịch chuyển sang vị trí mới. Dấu hiệu khi đầm đạt yêu cầu là tạo được mặt thoáng xung quang đầm, vữa XM nổi lên và không còn bọt khí. Khoảng cách dịch chuyển không vượt quá 1,5 bán kính tác dụng của đầm
– Xe bơm bê tông được đấu nối vào đường ống bơm đặt sẵn tại công trình, đường ống bơm bao gồm các đoạn ống liên kết với nhau bằng đai chuyên dụng, đoạn ống cuối cùng xả trực tiếp bê tông ra ngoài cần sử dụng ống mềm (ống “vòi voi”) để đảm bảo linh động trong việc điều phối vị trí xả bê tông lên sàn.
– Bê tông được trộn tại hiện trường hoặc bê tông thương phẩm được cung cấp bởi các đơn vị có uy tín trong khu vực. Bê tông được trộn tại trạm trộn với hệ thống cân điện tử đảm bảo chính xác khối lượng và chất lượng các mẻ trộn.
– Xe chở bê tông đến công trình là loại xe chuyên dụng đảm bảo bê tông không bị phân tầng, mất nước hoặc hao hụt trong quá trình vận chuyển.
– Độ sụt của bê tông phải được kiểm tra đối với mỗi xe bê tông thương phẩm tại vị trí đổ bê tông. Cần tiến hành lấy mẫu để kiểm tra độ sụt của bêtông và sử dụng mẫu bêtông này để đổ mẫu thử trước khi tiến hành đổ bê tông.
– Bê tông sau khi kiểm tra đạt độ sụt theo yêu cầu thiết kế và chỉ dẫn kỹ thuật công trình được đổ vào các máy bơm tĩnh bê tông để bơm lên công trình.
– Trong quá trình bơm bêtông không tập trung chất đống bê tông vào một vị trí quá nhiều mà thường xuyên phải dàn và chỉnh miệng vòi liên tục để tránh trường hợp tải trọng lớn dễ gây sập giàn giáo cục bộ.
Qúy Khách hàng cần tư vấn chi tiết hơn về Giải pháp sàn phẳng không dầm TBOX vui lòng để lại SĐT để Đội ngũ kỹ sư của TBOX liên hệ tư vấn, hỗ trợ miễn phí. Cảm ơn vì đã theo dõi bài viết!